Máy đo PH

Giá bán : Liên hệ
Danh mục:

Làm thế nào để sử dụng máy đo pH? Chúng ta cần chú ý tới những vấn đề nào?

Máy đo pH là một dụng cụ thường được sử dụng, còn được gọi là máy đo độ axit. Cấu trúc của nó chủ yếu bao gồm ba phần. Sử dụng máy đo pH để đo điện thế là một phương pháp chính xác để đo pH. Đối với người dùng lần đầu sử dụng máy đo pH, họ phải có hiểu biết cơ bản về chúng.

Xem thêm: Máy đo tĩnh điện

Ba thành phần cấu tạo chính của máy đo pH là gì? 

  • 1. Điện cực tham chiếu.
  • 2. Điện cực thủy tinh, có điện thế phụ thuộc vào độ pH của dung dịch xung quanh.
  • 3. Một ampe kế có thể đo được sự chênh lệch điện thế nhỏ trong một mạch điện có điện trở cực cao.

Chức năng chính của từng thành phần:

  • 1. Chức năng cơ bản của điện cực tham chiếu là duy trì điện thế không đổi làm tham chiếu để đo các điện thế lệch khác nhau. Điện cực bạc-bạc oxit hiện là điện cực tham chiếu được sử dụng phổ biến nhất trong phép đo pH.
  • 2. Chức năng của điện cực thủy tinh là thiết lập sự chênh lệch điện thế phản ứng với những thay đổi trong hoạt động của các ion hydro trong dung dịch được đo. Đặt một điện cực nhạy cảm với pH và một điện cực tham chiếu trong cùng một dung dịch sẽ tạo thành một pin galvanic, có thế bằng tổng đại số của thế của điện cực thủy tinh và điện cực tham chiếu. Tế bào E = E tham chiếu + E thủy tinh. Nếu nhiệt độ không đổi, điện thế của tế bào này thay đổi theo độ pH của dung dịch cần thử. Rất khó để đo điện thế do tế bào tạo ra trong máy đo pH vì suất điện động của nó rất nhỏ và trở kháng của mạch rất lớn (1-100MΩ). Do đó, tín hiệu phải được khuếch đại để đủ để điều khiển một milivôn kế hoặc miliam kế chuẩn.
  • 3. Chức năng của ampe kế là khuếch đại điện thế của pin chính nhiều lần. Tín hiệu khuếch đại được hiển thị qua đồng hồ đo. Độ lệch của kim đồng hồ đo cho biết cường độ tín hiệu mà nó đẩy. Đối với nhu cầu sử dụng, mặt số của ampe kế pH được khắc giá trị pH tương ứng; trong khi đồng hồ đo pH kỹ thuật số hiển thị trực tiếp giá trị pH bằng số.

Hầu hết các điện cực đo pH được sử dụng trong phòng thí nghiệm đều là điện cực composite. Ưu điểm của nó là dễ sử dụng, không bị ảnh hưởng bởi các chất oxy hóa – khử và có tốc độ cân bằng nhanh.

Khi sử dụng, vui lòng chú ý những vấn đề sau:

  • 1. Khi sử dụng, phải tháo hoàn toàn nắp cao su trên cổng nạp điện cực pH và nắp cao su bọc da ở đầu dưới để duy trì chênh lệch áp suất của dung dịch kali clorua trong điện cực. Trước khi sử dụng, hãy kiểm tra bóng đèn ở đầu trước của điện cực thủy tinh. Trong trường hợp bình thường, điện cực phải trong suốt và không có vết nứt, và bóng đèn phải được đổ đầy dung dịch mà không có bọt khí.
  • 2. Nói chung, áp dụng hiệu chuẩn hai điểm, với 6,86 pH ở 25℃ là điểm đầu tiên và 4,00 pH ở 25℃ hoặc 9,18 pH ở 25℃ là điểm thứ hai. Lưu ý rằng giá trị hiệu chuẩn phải phù hợp với giá trị chuẩn của dung dịch chuẩn ở nhiệt độ đo thực tế. Trong quá trình hiệu chuẩn, hãy đợi cho đến khi giá trị pH ổn định trước khi nhấn phím xác nhận.
  • 3. Nói chung, khi hiệu suất của điện cực pH tốt, độ dốc sau khi hiệu chuẩn phải trên 98%. Nếu hiệu suất giảm nhẹ, phải trên 95%. Nếu dưới 90%, nên thay điện cực.
  • 4. Trong trạng thái hiệu chuẩn, phản ứng chậm và không ổn định là biểu hiện của sự suy giảm hiệu suất của điện cực pH.
  • 5. Điện cực tổng hợp pH không thích hợp để đo chất hữu cơ, dầu, chất nhớt và các chất khác.
  • 6. Khi sử dụng điện cực pH tổng hợp, vấn đề thường gặp nhất là tham chiếu bên ngoài. Mối nối lỏng của điện cực, tắc nghẽn tại mối nối lỏng là nguyên nhân chính gây ra lỗi.
  • 7. Khi đo giá trị của dung dịch bằng điện cực pH, cần khuấy đều, nếu không phản ứng sẽ chậm.
  • 8. Vào mùa đông, nhiệt độ môi trường đạt đến điểm đóng băng và điện cực pH không thể sử dụng được vì dễ bị nổ lạnh. Khuyến cáo sử dụng ở nhiệt độ trên 15°C.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.